Scroll To Top

Quy chế xét tốt nghiệp THCS

1. Quy chế này quy định về xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) bao gồm: điều kiện dự xét và công nhận tốt nghiệp; tổ chức xét công nhận tốt nghiệp; trách nhiệm của cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trong việc xét công nhận tốt nghiệp.

Số kí hiệu 11 /2006/QĐ-BGDĐT
Ngày ban hành 04/04/2006
Ngày bắt đầu hiệu lực 04/04/2006
Thể loại Quy chế
Lĩnh vực Giáo dục
Pháp quy
Cơ quan ban hành Bộ GD&ĐT
Người ký Phùng Xuân Nhạ

Nội dung

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) bao gồm: điều kiện dự xét và công nhận tốt nghiệp; tổ chức xét công nhận tốt nghiệp; trách nhiệm của cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trong việc xét công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với người học là người Việt Nam và người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam đã học hết chương trình THCS .
Điều 2. Mục đích, yêu cầu và căn cứ xét công nhận tốt nghiệp
1. Việc xét công nhận tốt nghiệp THCS nhằm xác nhận trình độ của người học sau khi học hết chương trình THCS.
2. Xét công nhận tốt nghiệp THCS phải bảo đảm yêu cầu chính xác, công bằng, khách quan.
3. Căn cứ để xét công nhận tốt nghiệp THCS là kết quả rèn luyện và học tập  của người học ở năm học lớp 9.
Điều 3. Số lần xét công nhận tốt nghiệp trong một năm
        1. Đối với học sinh THCS, mỗi năm xét công nhận tốt nghiệp một lần, ngay sau khi kết thúc năm học (theo biên chế năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Đối với học viên học theo chương trình giáo dục thường xuyên THCS ( sau đây gọi là bổ túc THCS), số lần xét công nhận tốt nghiệp trong một năm do sở giáo dục và đào tạo trình uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
 
Chương II
Điều kiện dự xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
Điều 4. Điều kiện dự xét công nhận tốt nghiệp
1. Học sinh học hết chương trình THCS không quá 21 tuổi, học viên học hết chương trình bổ túc THCS từ 15 tuổi trở lên.
Trường hợp học trước tuổi, học vượt lớp phải thực hiện theo quy định về học trước tuổi, học vượt lớp của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Không nghỉ học quá 45 buổi học ở năm học lớp 9 (nghỉ một lần hay nhiều lần cộng lại).
3. Học sinh THCS và học viên học theo chương trình bổ túc THCS (sau đây gọi chung là người học) không trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân, trừ học viên của trường, lớp mở cho người đang thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân.
Điều 5. Hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp
1. Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
2. Bản chính học bạ của người học. Nếu bị mất học bạ thì Giám đốc sở giáo dục và đào tạo  xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể.
3. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy xác nhận là đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, diện khuyến khích (nếu có) do cấp có thẩm quyền cấp.
4. Giấy xác nhận về phẩm chất đạo đức và chấp hành chính sách của Nhà nước đối với người học xong chương trình THCS từ những năm học trước :
a) Đối với người học đã về cư trú ở địa phương thì do uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp; nếu đang làm việc ở cơ quan, doanh nghiệp thì do cơ quan, doanh nghiệp trực tiếp quản lý cấp;
b) Đối với người học thuộc các đối tượng đang thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân, đang tập trung giáo dục trong trường giáo dưỡng hoặc các cơ sở tập trung giáo dục những người tham gia các tệ nạn xã hội thì do cơ quan đang quản lý người học cấp.
Điều 6. Chính sách ưu tiên, khuyến khích
        Người học thuộc các đối tượng sau đây khi dự xét công nhận tốt nghiệp THCS  lần đầu thì được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích:
1. Đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên:
a) Con liệt sĩ, con th­ương binh, bệnh binh, con của ng­ười đư­ợc hư­ởng chế độ như­ th­ương binh, bệnh binh, con Anh hùng lực l­ượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
b) Người học là ng­ười dân tộc thiểu số;
c) Người học đang sinh sống, học tập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
d) Người học bị tàn tật, khuyết tật, kém phát triển về thể lực và trí tuệ, bị nhiễm chất độc hoá học, mồ côi không nơi nư­ơng tựa, trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước.
2. Đối tượng được hưởng chính sách khuyến khích:
       a) Người học đạt từ giải ba (huy chương đồng) cá nhân trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi các môn học ở lớp 9; các kỳ thi văn nghệ, thể dục thể thao do sở giáo dục và đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh tổ chức; thi giữa các nước trong khu vực hoặc thi quốc tế; các kỳ thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với bộ, ngành khác tổ chức;
       b) Người học được xếp loại từ trung bình trở lên trong kỳ thi nghề phổ thông do sở giáo dục và đào tạo tổ chức theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 7. Điều kiện và tiêu chuẩn công nhận tốt nghiệp
        1. Công nhận tốt nghiệp đối với người học của các trường THCS, trường phổ thông nhiều cấp học hoặc các cơ sở giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục) dự xét công nhận tốt nghiệp lần đầu:
a) Điều kiện: có đủ hồ sơ theo quy định tại  Điều 5 của Quy chế này.
b) Tiêu chuẩn:
- Xếp loại hạnh kiểm cả năm học lớp 9 từ trung bình trở lên, đối với diện phải xếp loại hạnh kiểm;
- Xếp loại học lực cả năm lớp 9 từ trung bình trở lên, nếu không thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích;
- Xếp loại học lực yếu nhưng các môn học tính điểm trung bình đều đạt từ 3,5 điểm trở lên, trong đó môn toán hoặc môn ngữ văn đạt từ 5,0 điểm trở lên, nếu thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích.
2. Công nhận tốt nghiệp đối với người học chưa tốt nghiệp ở kỳ thi tốt nghiệp hoặc lần xét công nhận tốt nghiệp THCS trước:
a) Điều kiện: có đơn đăng ký dự xét công nhận tốt nghiệp nộp tại cơ sở giáo dục đã theo học ( nếu thay đổi chỗ ở thì nộp tại cơ sở giáo dục ở nơi cư trú) có tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, chậm nhất 30 ngày trước ngày bắt đầu xét công nhận tốt nghiệp và có đủ hồ sơ quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
b) Tiêu chuẩn công nhận tốt nghiệp đối với từng trường hợp:
- Người học chưa dự thi, dự xét công nhận tốt nghiệp hoặc đã dự thi, dự xét nhưng chưa được công nhận tốt nghiệp hoặc không được dự thi, dự xét công nhận tốt nghiệp do nghỉ học quá 45 buổi học phải dự kiểm tra môn toán và môn ngữ văn theo chương trình lớp 9; nếu điểm trung bình của 2 bài kiểm tra từ 5,0 trở lên (không có bài nào bị điểm 0) thì được công nhận tốt nghiệp;
- Người học chưa được dự thi, dự xét công nhận tốt nghiệp do xếp loại học lực loại yếu hoặc loại kém được lựa chọn một môn hoặc một số môn trong số những môn học có điểm trung bình cả năm học lớp 9 dưới 5,0 hoặc môn xếp loại chưa đạt để dự kỳ kiểm tra do cơ sở giáo dục tổ chức. Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ sở giáo dục xếp loại lại học lực, nếu đạt loại học lực trung bình thì được công nhận tốt nghiệp;
- Người học chưa được công nhận tốt nghiệp vì lý do hạnh kiểm phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận loại tốt hoặc đã có tiến bộ trong giấy xác nhận nói tại khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
3. Người học đã học hết chương trình THCS nhưng chưa được công nhận tốt nghiệp, nếu muốn dự xét tại hội đồng xét công nhận tốt nghiệp bổ túc THCS phải học lại chương trình lớp 9 bổ túc THCS; nếu đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế này được xét công nhận tốt nghiệp.
Điều 8. Xếp loại tốt nghiệp
1. Kết quả tốt nghiệp của người đang học tại các cơ sở giáo dục được xếp thành 3 loại: giỏi, khá, trung bình căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm và xếp loại học lực; nếu người học thuộc diện không xếp loại hạnh kiểm thì chỉ căn cứ vào kết quả xếp loại học lực:
a) Loại giỏi: hạnh kiểm loại tốt, học lực loại giỏi;
b) Loại khá: hạnh kiểm từ loại khá trở lên, học lực loại khá hoặc hạnh kiểm loại khá, học lực loại giỏi;
c) Loại trung bình: các trường hợp còn lại.
2. Người học được công nhận tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này đều xếp loại trung bình.
 

 File đính kèm

Các văn bản cùng lĩnh vực

Các văn bản cùng cơ quan ban hành "Bộ GD&ĐT"

27/2018/TT-BGDĐT 24/12/2018 Sửa đổi bổ sung thông tư liên tịch 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH
/PGDĐT-THHC 29/11/2018 Trước tình hình diễn biến rất phức tạp của dịch bệnh sốt xuất huyết trên địa bàn thành phố, thực hiện Công văn số 9155/UBND-SYT của UBND thành phố ngày 26/11/2018 về việc quyết liệt thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh sốt xuất huyết, Công văn số 3871/SGDĐT-CTrTT ngày 29/11/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về tổng truyền thông về phòng chống sốt xuất huyết tại tất cả các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố, Phòng Giáo dục và Đào tạo yêu cầu Hiệu trưởng các trường học tổ chức truyền thông với các nội dung cụ thể như sau:
20/2018/TT-BGDĐT 21/08/2018 Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
35/2015/TT-BGDĐT 30/12/2015 Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục
3131/CT-BGDĐT 24/08/2015 Căn cứ các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;Căn cứ tình hình thực tiễn của ngành Giáo dục;

Các văn bản cùng người ký "Phùng Xuân Nhạ"

/PGDĐT-THHC 29/11/2018 Trước tình hình diễn biến rất phức tạp của dịch bệnh sốt xuất huyết trên địa bàn thành phố, thực hiện Công văn số 9155/UBND-SYT của UBND thành phố ngày 26/11/2018 về việc quyết liệt thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh sốt xuất huyết, Công văn số 3871/SGDĐT-CTrTT ngày 29/11/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về tổng truyền thông về phòng chống sốt xuất huyết tại tất cả các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố, Phòng Giáo dục và Đào tạo yêu cầu Hiệu trưởng các trường học tổ chức truyền thông với các nội dung cụ thể như sau:
35/2015/TT-BGDĐT 30/12/2015 Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục
26/2014/TT-BGDĐT 10/08/2014 Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
02/2007/QĐ-BGDĐT 22/01/2007 Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tố chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
4669/BGDĐT-GDTrH 09/09/2015 Thực hiện Công văn số 4509/BGDĐT-GDTrH ngày 03/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2015-2016;
Càng trưởng thành, bạn sẽ nhận ra rằng tranh luận đúng sai hơn thua với người khác đôi khi không còn quan trọng nữa. Quan trọng hơn cả là chỉ muốn bình yên. Khuyết danh
VĂN BẢN MỚI NHẤT

8261/QĐ-UBND

QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương giáo viên trung học cơ sở hạng III, thuộc UBND huyện Hòa Vang

Lượt xem:158 | lượt tải:36

8059/QĐ-UBND

QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương giáo viên trung học cơ sở hạng III, thuộc UBND huyện Hòa Vang

Lượt xem:124 | lượt tải:46

634/QĐ-SNV

QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương giáo viên trung học cơ sở hạng II, thuộc UBND huyện Hòa Vang

Lượt xem:243 | lượt tải:43

635/QĐ-SNV

QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương giáo viên trung học cơ sở hạng I, thuộc UBND huyện Hòa Vang

Lượt xem:260 | lượt tải:64

8442 QĐ-UBND

QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương giáo viên trung học cơ sở hạng III, thuộc UBND huyện Hòa Vang

Lượt xem:300 | lượt tải:94
BÌNH LUẬN MỚI NHẤT - TIN TỨC
BÌNH LUẬN MỚI NHẤT - WINDOWS
MỖI LÚC MỘT NỤ CƯỜI
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập339
  • Hôm nay72,830
  • Tháng hiện tại525,058
  • Tổng lượt truy cập43,898,621
Thống kê truy cập
Flag Counter
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây